QUY TRÌNH, THỦ TỤC HOÀN TRẢ HOẶC BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU PHÍ THEO THÔNG TƯ 133/2014/TT-BTC.
I. Đối tượng không chịu phí sử dụng đường bộ:
1) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai;
2) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
3) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên;
4) Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên;
5) Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe.
II. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ :
Chủ phương tiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.
III. Quy trình, thủ tục để được trả lại hoặc bù trừ phí đối với xe được xác nhận thuộc đối tượng không chịu phí
1. Đối với các xe ô tô bị huỷ hoại do tai nạn, bị thiên tai, bị tịch thu, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau:
1.1. Thành phần hồ sơ :
- Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC.
- Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện (như: Quyết định tịch thu hoặc tạm giữ xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe);
- Bản phô tô biên lai thu phí sử dụng đường bộ;
- Riêng đối với xe ô tô bị tai nạn phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định (theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC). Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm thu hồi tem và giấy chứng nhận kiểm định.
Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, chủ phương tiện phải mang theo bản chính để cơ quan đăng kiểm đối chiếu, đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
1.2) Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc
- Trường hợp hồ sơ trả phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nhân viên tiếp nhận phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
- Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc,nhân viên tiếp nhận chuyển hồ sơ hoàn trả phí cho Nhân viên thu phí đường bộ in Quyết định trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại phụ lục số 07 Thông tư 133/2014/TT-BTC hoặc in Thông báo về việc không được trả lại /bù trừ tiền phí từ chương trình “Quản lý, thu phí sử dụng đường bộ”.
2. Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
2.1 Khi tạm dừng lưu hành:
a) Thành phần hồ sơ
-Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải);
-Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có);
-Biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).
b) Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc
-Nhân viên tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
-Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo (theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC) trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc. Nếu doanh nghiệp
tiếp tục đề nghị thì phải hoàn thiện hồ sơ gửi lại cơ quan đăng kiểm trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo.
- Trường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.
2.2. Khi doanh nghiệp muốn lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành .
a)Thành phần hồ sơ:
-Đơn đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ (theo mẫu tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC).
-Biên bản thu tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính);
b) Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc
-Nhân viên tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ .
-Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe dừng lưu hành (chưa đảm bảo thời gian liên tục trên 30 ngày) thì in Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí (theo mẫu tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư 133/2014/TT-BTC). Sau khi nhận được Thông báo, doanh nghiệp vẫn đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ để được lưu hành xe thì thời gian dừng lưu hành xe đó không đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí. Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển Hồ sơ đề nghị cấp lại tem nộp phí cho nhân viên thu phí sử dụng đường bộ cấp lại tem nộp phí và tính số tiền phí phải nộp (nếu có).
-Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thời gian xe tạm dừng liên tục trên 30 ngày, nhân viên tiếp nhận hồ sơ phối hợp với nhân viên thu phí sử dụng đường bộ tính toán số phí được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành, cụ thể như sau:
+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.
+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Cơ quan đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ (theo mẫu tại Phụ lục số 07) và cấp tem nộp phí tính theo số tiền phí được bù trừ.
-Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ và thời gian được tính đối trừ phí, cơ quan đăng kiểm cấp tem nộp phí theo đúng kỳ nộp phí và cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.
3. Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe. (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp)
a).Thành phần hồ sơ:
-Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị theo mẫu tại phụ lục số 17 Thông tư 133/2014/TT-BTC (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng.
b). Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc
-Nhân viên tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ .
-Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Nhân viên tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm tiếp nhận và đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận.
-Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải và cơ quan đăng kiểm. Sau đó, đến cơ quan đăng kiểm nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Nhân viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, tính và chuyển hồ sơ cho nhân viên thu phí sử dụng đường bộ thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.
IV. Quy định chuyển tiếp
Các loại xe ô tô đã nộp phí theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC nhưng thuộc trường hợp không chịu phí hoặc được điều chỉnh mức thu phí theo quy định tại Thông tư 133/2014/TT-BTC sẽ được đối trừ hoặc trả lại phí tính từ ngày thông tư này có hiệu lực, áp dụng đối với các trường hợp cụ thể sau:
- Xe đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
- Xe ô tô không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã và xe dùng để sát hạch;
- Xe buýt;
1) Thành phần hồ sơ :
- Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 Thông tư 133/2014/TT-BTC;
- Bảng kê chi tiết: phương tiện đã nộp phí tính từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực trở đi; phương tiện đề nghị được đối trừ tương ứng;
- Bản phô tô biên lai thu phí;
2) Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc
Trình tự, thủ tục trả lại hoặc đối trừ phí thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 133/2014/TT-BTC và điểm 1.2 mục III của Quy trình này
V. Quản lý tài chính
Chủ phương tiện nhận Quyết định V/v hoàn trả/bù trừ phí sử dụng đường bộ và làm thủ tục nhận tiền trả lại bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản .